THÔNG TƯ Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị - Công ty Xây Dựng Sơn Lâm
THÔNG TƯ Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị
Dự thảo Thông tư Hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng
Tháng Ba 19, 2017
THÔNG TƯ Hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Tháng Ba 19, 2017
Số kí hiệu văn bản
Ngày ban hành 01/01/2017
Ngày hết hiệu lực
Người kí
Trích yếu
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Phân loại Thông tư
BỘ XÂY DỰNG

Số:      /2016/TT-BXD

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 
         Hà Nội, ngày      tháng      năm 2016

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị

 

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;

Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh;

Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng, Cục trưởng Cục Hạ tầng kỹ thuật và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.  Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

  1. Thông tư này hướng dẫn xác định và quản lý chi phí để thực hiện các dịch vụ công ích đô thị sau:

– Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị;

– Nạo vét, duy trì hệ thống thoát nước thải đô thị;

– Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị;

– Duy trì phát triển hệ thống cây xanh đô thị;

– Dịch vụ nghĩa trang đô thị và cơ sở hỏa táng đô thị.

  1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các dịch vụ công ích đô thị nêu tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các quy định của Thông tư này. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước áp dụng các qui định của Thông tư này trong quá trình xác định và quản lý chi phí các dịch vụ công ích đô thị.
  2. UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội dung của Thông tư này để hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị khác cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
  3. Đối với các dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo cơ chế định giá sản phẩm dịch vụ công ích đô thị, chi phí thực hiện dịch vụ được xác định và quản lý theo cơ chế định giá dịch vụ sản phẩm công ích đô thị.

Điều 2. Nguyên tắc xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị

  1. Chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị phải được tính đúng, tính đủ chi phí, phù hợp với quy trình kỹ thuật, điều kiện thực tế thực hiện và phù hợp với thị trường.
  2. Chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương xác định dự toán chi phí; xem xét, quyết định giá dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung ứng các dịch vụ công ích đô thị và là căn cứ để thương thảo, ký kết hợp đồng, thanh toán và quyết toán hợp đồng thực hiện các dịch vụ này.
  3. Việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị phải tuân thủ các quy định liên quan đến sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị; phù hợp với điều kiện ngân sách của địa phương và khả năng chi trả của người thụ hưởng dịch vụ.

Chương II

XÁC ĐỊNH CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ

 

Điều 3. Nội dung dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị

Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị bao gồm các khoản: chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu; chi phí nhân công; chi phí sử dụng xe máy, thiết bị), chi phí quản lý chung, lợi nhuận định mức và thuế giá trị gia tăng.

Điều 4. Xác định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị

  1. Dự toán chi phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị được xác định theo công thức:
Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị = Chi phí trực tiếp + Chi phí quản lý chung + Lợi nhuận định mức + Thuế giá trị gia tăng (nếu có)
  1. Các yếu tố của dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị được xác định như sau:

2.1 Chi phí trực tiếp: gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng xe máy, thiết bị

Chi phí trực tiếp = ∑ Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích  đô thị x Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị
  1. a) Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị được xác định trên cơ sở kế hoạch theo định kỳ hoặc nhiệm vụ đột xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
  2. b) Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị bao gồm các thành phần đơn giá về vật liệu, nhân công và sử dụng xe máy, thiết bị.

– Đơn giá vật liệu là chi phí của các vật liệu được sử dụng trong quá trình thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị, được xác định theo công thức:

Đơn giá vật liệu cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị = ∑ Định mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị x Giá của từng loại vật liệu tương ứng

+ Định mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng hoặc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố.

+ Giá của từng loại vật liệu là giá hợp lý, phù hợp với mặt bằng giá trên thị trường, đảm bảo tính cạnh tranh và được xác định trên cơ sở giá do địa phương công bố, báo giá của các nhà sản xuất hoặc giá đã được áp dụng cho các công việc tương tự có cùng tiêu chuẩn (giá vật liệu cấu thành trong đơn giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).

– Đơn giá nhân công là toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị được xác định theo công thức:

Đơn giá nhân công cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị = ∑ Định mức hao phí ngày công cấp bậc để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị x Giá nhân công ngày công cấp bậc của nhân công trực tiếp tương ứng

+ Định mức hao phí ngày công cấp bậc để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng hoặc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố.

+ Giá nhân công ngày công cấp bậc của nhân công trực tiếp được xác định theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn xác định chi phí tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

– Đơn giá sử dụng xe máy, thiết bị là chi phí sử dụng xe máy, thiết bị trực tiếp thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị được xác định theo công thức sau:

Đơn giá sử dụng xe máy, thiết bị cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị = ∑ Định mức hao phí ca xe máy, thiết bị của từng loại xe máy, thiết bị để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị x Giá ca xe máy, thiết bị tương ứng

+ Định mức hao phí ca xe máy, thiết bị của từng loại xe máy, thiết bị để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng hoặc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố.

+ Giá ca xe máy, thiết bị được xác định trên cơ sở vận dụng theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình do Bộ Xây dựng hướng dẫn hoặc theo giá ca xe máy, thiết bị do địa phương quy định. Tiền lương thợ điều khiển máy trong giá ca xe máy được xác định như cách xác định tiền lương ngày công cấp bậc của nhân công trực tiếp theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.

2.2 Chi phí quản lý chung bao gồm các chi phí có tính chất chung chi cho bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp, các chi phí gián tiếp phục vụ cho công tác quản lý, chi phí phục vụ công nhân (bao gồm cả công cụ lao động), chi trả lãi vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản chi phí xã hội mà người sử dụng lao động phải nộp cho nhà nước (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp…), các khoản phí, lệ phí, chi phí thuê tài sản, chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp thuê mặt bằng nhà xưởng (nếu có), chi phí thuê kiểm toán và các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.

Chi phí quản lý chung trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí nhân công trực tiếp. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định định mức tỷ lệ chi phí quản lý chung để xác định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị nhưng không vượt quá định mức tỷ lệ dưới đây:

TT Loại dịch vụ công ích Loại đô thị
Đặc biệt I II III ¸ V
1

 

Thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị 55 53 50 48
2 Nạo vét, duy trì hệ thống thoát nước đô thị 53 51 48 49
3 Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị 52 50 48 46
4 Duy trì phát triển hệ thống cây xanh đô thị 50 48 47 46
5 Dịch vụ nghĩa trang và cơ sở hỏa táng 50 48 47 46

Đối với công tác dịch vụ công ích đô thị có chi phí sử dụng xe máy, thiết bị > 60% chi phí trực tiếp thì chi phí quản lý chung được xác định theo định mức tỷ lệ không vượt quá 5% chi phí xe máy, thiết bị.

2.3 Lợi nhuận định mức được tính với tỷ lệ không vượt quá 5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung trong dự toán chi phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị.

2.4 Thuế giá trị gia tăng: Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ thu, nộp và khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Chương III

QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ

 

Điều 5. Quản lý định mức dự toán dịch vụ công ích đô thị

  1. Định mức dự toán dịch vụ công ích đô thị do Bộ Xây dựng công bố là cơ sở để UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vận dụng, áp dụng trong quá trình xác định và quản lý chi phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị.
  2. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc điều chỉnh định mức dự toán nếu điều kiện thực tế thực hiện của địa phương có sự khác biệt so với điều kiện quy định trong hệ thống định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố và tổ chức xây dựng định mức đối với các công tác dịch vụ công ích đô thị của địa phương chưa có trong hệ thống định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thỏa thuận với Bộ Xây dựng trước khi quyết định áp dụng các định mức mới.
  3. Định kỳ hàng năm, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi những định mức đã điều chỉnh hoặc xây dựng mới về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

Điều 6. Quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị

  1. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức xây dựng đơn giá, xác định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị, dự toán các chi phí giám sát, chi phí quản lý dịch vụ công ích đô thị và tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt đơn giá và dự toán các chi phí trên.
  2. Cơ quan chuyên môn của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thực hiện việc xây dựng hoặc thẩm tra định mức, đơn giá và dự toán chi phí phục vụ công tác quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.
  3. Bộ Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị tại các địa phương.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 7. Xử lý chuyển tiếp

  1. Đối với các dự toán chi phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ký kết hợp đồng thì UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan chuyên môn xem xét để điều chỉnh dự toán chi phí theo quy định tại Thông tư này.
  2. Đối với các hợp đồng đã được ký kết trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này thì thực hiện theo nội dung đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp cần thực hiện theo các quy định tại Thông tư này thì UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ………. và thay thế Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20/3/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.
  2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
N¬i nhËn:              

– Thñ t­íng, c¸c PTT ChÝnh phñ;

– C¸c Bé, c¬ quan ngang Bé, c¬ quan thuéc ChÝnh phñ;

– H§ND, UBND c¸c tØnh, TP trùc thuéc TW;

– V¨n phßng Quèc héi;

– V¨n phßng ChÝnh phñ;

– V¨n phßng Chñ tÞch n­íc;

– V¨n phßng TW vµ c¸c Ban cña §¶ng;

– C¬ quan TW cña c¸c ®oµn thÓ;

– ViÖn KiÓm s¸t nh©n d©n tèi cao;

– Toµ ¸n nh©n d©n tèi cao;

– Côc kiÓm tra v¨n b¶n QPPL – Bé T­ ph¸p;

– C¸c ®¬n vÞ thuéc Bé X©y dùng;

– Së X©y dùng c¸c tØnh, thµnh phè trùc thuéc TW;

– Së KT-QH TP Hµ Néi, TP Hå ChÝ Minh;

– C«ng b¸o; Website cña ChÝnh phñ, Website Bé X©y dùng;

– L­u: VP, Vô PC, Vô KTXD, ViÖn KTXD(Kh).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 Phan Thị Mỹ Linh

Gọi Ngay
Bản Đồ